Em xin thông báo tình hình lớp như sau:
Hiện nay lớp chúng ta số người học ngang từ học kỳ II còn rất khá nhiều người chưa học bù học kỳ I, ( trong đó có cả em , hu hu hu) , và em đã đợi suốt năm 2014 đến giờ vẫn chưa thấy mở lớp. Điều kiện mở lớp cần ít nhất 12 người. Và bây giờ muốn đợi đến dịp mở lớp mới sẽ rất khó. Chúng ta chỉ còn 1 năm là tốt nghiệp. Nếu như đợi đến sắp tốt nghiệp mà không học bù kịp học kỳ I thì những người thuộc nhóm bổ sung như chúng ta sẽ không được tốt nghiệp chung với lớp ~~~~ buồn lắm á ~~~~
Số người thuộc nhóm học bổ sung theo em biết thì chắc chắn trên 12 người, cho nên chúng ta cứ yên tâm cùng đến văn phòng của trường đăng ký mở lớp, chắc chắn sẽ đủ điều kiện mở lớp, riêng nhóm em quen cũng trên 6 người, chưa tính những người đăng ký tự do ngoài lớp chúng ta nữa.
Các anh chị nào chưa đăng ký học bù học kỳ I hãy đăng ký nhanh nhé, chúng ta cùng đăng ký thì sẽ được thôi. Còn các anh chị nào đã học học kỳ I rồi mà điểm chưa cao thì học lại cải thiện điểm cũng được.
Còn các anh chị nào bị điểm F trong các môn học từ trước đến giờ thì đăng ký học lại từ bây giờ là cơ hội cuối cùng rồi nhé, chỉ còn 1 năm thôi. Mức học phí học lại là 150.000 đồng/ tín chỉ. Bởi vì dù điểm tốt nghiệp của chúng ta trên trung bình nhưng chỉ cần 1 môn điểm F thôi thì sẽ không được xét tốt nghiệp.
Chắc chắn em sẽ up đầy đủ tài liệu của học kỳ I lên đây cho mọi người yên tâm đăng ký học bù.
Tuesday, June 24, 2014
Monday, June 16, 2014
Luật tài chính nhà nước
I/ Quy chế thi:
Thời gian : 60 phút
4 Câu nhận định đúng
sai + 1 bài tập
Điểm cộng : không có
II/ Phần lý thuyết:
1/ Phần ngân sách:
a/ Chức năng giám đốc là
tiền đề dẫn đến sự ra đời của chức năng phân phối trong hoạt động tài chính
Nhận định sai bởi vì chức
năng phân phối là chức năng có trước, là điều tất yếu của hoạt động tài chính ,
chức năng giám đốc ra đời là để quản lý, hoạch định cho chức năng phân phối. Vì
vậy, chức năng giám đốc không thể là tiền đề dẫn đến sự ra đời của chức năng
phân phối.
b/ Trong bất kỳ quan hệ
pháp luật tài chính có sự tham gia của nhà nước đều được điều chỉnh bởi phương
pháp mệnh lệnh quyền uy
Nhận định sai bởi vì ngoài
phương pháp mệnh lệnh quyền uy còn có phương pháp bình đẳng thỏa thuận.
c/ Trong tất cả quan hệ
pháp luật ngân sách nhà nước thì luôn có sự tham gia của ít nhất một bên là nhà
nước hoặc cơ quan đại diện nhà nước.
Nhận định này đúng bởi vì
ngân sách là quỹ tài chính của nhà nước nên các hoạt động có liên quan đến ngân
sách thì phải có sự tham gia của ít nhất một bên là nhà nước hoặc cơ quan đại
diện nhà nước.
d/ Phương thức cấp phát
theo lệnh chi tiền là phương pháp được áp dụng đối với các chủ thể có mối quan
hệ thường xuyên với ngân sách nhà nước.
Nhận định này sai bởi vì
phương thức cấp phát theo lệnh chi tiền chỉ áp dụng đối với chủ thể không có
quan hệ thường xuyên với cơ quan nhà nước. Ví dụ như: công ty cung cấp nguyên
vật liệu, công ty vận chuyển,....
e/ Thuế tiêu thụ đặc biệt
thu từ hàng hóa dịch vụ trong nước là khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Nhận định này đúng bởi vì
khoản thu từ thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa dịch vụ trong nước là khoản thu
điều tiết. Trong đó ngân sách địa phương được hưởng 1 phần từ khoản thu đó và
chia lại 1 tỉ lệ phần trăm với trung ương.
f/ Theo quy định của luật
ngân sách nhà nước thì ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số
thu từ thuế , phí , lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thưởng xuyên và góp phần
tích lũy ngày càng cao vào đầu tư phát triển.
Nhận định này đúng bởi vì
các khoản chi chỉ được xây dựng trên cơ sở nguồn thu xác định và đây là nguyên
tắc cho việc cân bằng thu chi.
2/ Phần thuế:
a/ Các khoản chi phí được
trừ theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp là các khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận định này sai bởi vì ngoài việc các khoản chi
thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thì còn phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ để chứng minh các khoản chi đó hợp lý.
b/ Đối tượng chịu thuế xuất
nhập khẩu là hàng hóa, dịch vụ ra vào cửa khẩu biên giới Việt Nam.
Nhận định này là sai bởi vì
chỉ có hàng hóa là đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu ra vào cửa khẩu biên giới
Việt Nam.
c/ Phương pháp khấu trừ
thuế áp dụng với tất cả các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán
hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
Nhận định này là sai vì
ngoài những điều kiện trên, doanh nghiệp còn phải đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế. Việc đăng ký là tự nguyện chứ không bắt buộc.
d/ Mọi tàu bay du thuyền
khi nhập khẩu vào Việt Nam đều chịu thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc
biệt.
Nhận định này sai bởi vì nếu
tàu bay du thuyền nhập khẩu vào Việt Nam trong trường hợp thuê tổ chức sự kiện,
viện trợ không hoàn lại cho quốc gia hoặc tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục
đích kinh doanh, vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch thì không chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
e/ Hàng hóa do cơ sở sản
xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác
để xuất khẩu thì không phải là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nhận định này đúng.
III/ Bài tập:
1/ Các bước để giải bài tập
về thuế thu nhập cá nhân.
Tài liệu cần thiết để phân
biệt các loại thu nhập, các anh chị tải về và in ra nhé:
Các anh chị làm kỹ càng các
bước này kẻo sai đấy nhé:
1- Xác định người nộp thuế
là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú. Thường thì đề bài sẽ xác định cho
chúng ta. Nếu không thì các anh chị chọn 1 trong 2 hình thức.
Nếu là cá nhân không cư trú
( không phải công dân Việt Nam hay không phải người bản xứ) thì ta không khấu
trừ chi phí , không giảm trừ gia cảnh. Chỉ lấy doanh thu nhân với biểu thuế
dành cho cá nhân không cư trú.
Nếu là cá nhân cư trú, ta
tiếp tục bước 2
2- Chọn thu nhập chịu thuế
: phân định các phần thu nhập, tách ra phần thu nhập nào là thu nhập chịu thuế,
phần thu nhập nào là thu nhập không chịu thuế. Lưu ý khi phân định các nguồn
thu ta chỉ phân loại ra chứ không cộng tất cả lại.
3- Đối với thu nhập từ tiền
công, tiền lương, hoạt động kinh doanh, ta có thể cộng 3 khoản này với nhau do
cùng tính chất.
4- Tính khoản trừ gia cảnh:
ta chọn ra số người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh, cộng với các khoản
tiền bảo hiểm, nhân đạo , từ thiện xã hội để có được tổng các khoản giảm trừ.
5- Tính thu nhập tính thuế:
ta lấy tổng thu nhập từ tiền công, tiền lương, kinh doanh này trừ đi các khoản
giảm trừ để có được thu nhập tính thuế dành cho phần thu nhập này.
6- Sau khi có được thu nhập
tính thuế, ta nhân với biểu thuế lũy tiến sẽ ra được số thuế phải đóng cho thu
nhập từ tiền công, tiền lương, kinh doanh. Mọi chuyện chưa kết thúc ở đây.
7- Ngoài thu nhập từ tiền
công, tiền lương, kinh doanh. Ta tính số thuế phải nộp đối với phần thu nhập
khác như từ thừa kế, trúng thưởng, tặng cho, đầu tư,... bằng cách nhân phần lợi
nhuận của chúng ( lưu ý lợi nhuận chứ không phải doanh thu, lợi nhuận = doanh
thu - chi phí) với biểu thuế tương ứng.
8- Cộng số thuế phải nộp từ
tất cả các phần thu nhập lại với nhau, ta có được tổng số thuế phải nộp.
2/ Công thức và biểu thuế:
Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
- Thu nhập từ kinh doanh
là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
sản xuất, kinh doanh hàng hoá; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh
doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản
khác. Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực,
ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp
luật.
2. Thu nhập từ tiền
lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương,
tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao
gồm:
a) Tiền lương, tiền công
và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền
hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp,
trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định.
c) Tiền thù lao nhận
được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng
môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia
các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận
bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá,
nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù
lao khác.
d) Tiền nhận được từ
tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát
doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề
nghiệp và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích
bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao
động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
e) Các khoản thưởng bằng
tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán,
trừ các khoản tiền thưởng theo quy định.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn
là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ
việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá
nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay.
b) Cổ tức nhận được từ
việc góp vốn mua cổ phần.
c) Lợi tức nhận được do
tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp
đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác; lợi tức nhận được do
tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán
và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
d) Phần tăng thêm của
giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt
động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
đ) Thu nhập nhận được từ
lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước
phát hành
e) Các khoản thu nhập
nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư
bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng
chế.
g) Thu nhập từ cổ tức
trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.
4. Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh,
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ
phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo
quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá
nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5. Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động
sản bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
b) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
c) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
d) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
đ) Thu nhập khi góp vốn
bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
e) Thu nhập từ việc uỷ
quyền quản lý bất động sản mà người được uỷ quyền có quyền chuyển nhượng bất
động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp
luật.
g) Các khoản thu nhập
khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
6. Thu nhập từ trúng
thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng
là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau
đây:
a) Trúng thưởng xổ số do
các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
b) Trúng thưởng trong
các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định
của Luật Thương mại.
c) Trúng thưởng trong
các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
d) Trúng thưởng trong
các casino được pháp luật cho phép hoạt động.
đ) Trúng thưởng trong
các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ
chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá
nhân khác tổ chức.
7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là
thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;
thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ.
Cụ thể như sau:
a) Đối tượng của quyền
sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ và
các văn bản hướng dẫn liên quan.
b) Đối tượng của chuyển
giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công
nghệ,
8. Thu nhập từ
nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại
là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận
quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều
kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng quyền
thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng
quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại
theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa
kế
Thu nhập từ nhận thừa kế
là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp
luật về thừa kế, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận thừa kế
là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,
chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán;
cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận thừa kế
là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong
công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn
trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc
toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá
nhân.
c) Đối với nhận thừa kế
là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn
liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu
hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng
hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu
nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập
từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư
111/2013/TT-BTC.
d) Đối với nhận thừa kế
là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan
quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô,
tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
10. Thu nhập từ nhận quà
tặng
Thu nhập từ nhận quà
tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước
Anh chị lưu ý, trong tài
liệu, giáo trình của chúng ta. Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng người nộp thuế là 4 triệu đồng/ tháng và
người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng . Đó là luật thuế thu nhập 2007. Hiện tại luật này đã sửa
đổi bổ sung năm 2012, mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng người nộp thuế là 9 triệu đồng/ tháng và
người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/ tháng. Giảng viên chấm bài áp dụng luật mới chứ ko áp dụng luật cũ,
giáo trình của chúng ta dùng luật cũ là sai.
Biểu thuế lũy tiến từng
phần áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh:
( dành cho đơn
vị tháng, nếu là năm thì chỉ cần nhân 12 )
Bậc
|
Thu nhập tính thuế /tháng
|
Thuế suất
|
Tính số thuế phải nộp
|
|
Cách 1
|
Cách 2
|
|||
1
|
Đến 5 triệu đồng (trđ)
|
5%
|
0 trđ + 5% TNTT
|
5% TNTT
|
2
|
Trên 5 trđ đến 10 trđ
|
10%
|
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ
|
10% TNTT - 0,25 trđ
|
3
|
Trên 10 trđ đến 18 trđ
|
15%
|
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ
|
15% TNTT - 0,75 trđ
|
4
|
Trên 18 trđ đến 32 trđ
|
20%
|
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ
|
20% TNTT - 1,65 trđ
|
5
|
Trên 32 trđ đến 52 trđ
|
25%
|
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ
|
25% TNTT - 3,25 trđ
|
6
|
Trên 52 trđ đến 80 trđ
|
30%
|
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ
|
30 % TNTT - 5,85 trđ
|
7
|
Trên 80 trđ
|
35%
|
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ
|
35% TNTT - 9,85 trđ
|
Biểu thuế toàn phần
Áp dụng đối với các thu
nhập từ đầu tư ốn, bản quyền, trúng thưởng, thừa kế, chuyển nhượng vốn, bất
động sản.
Công thức: 1/ Thu nhập =
Doanh thu - chi phí (hoặc thu nhập = giá bán - giá vốn)
2/ Số thuế nộp = thu nhập x thuế suất
Sau đây là bảng thuế
suất:
Thu
nhập tính thuế
|
Thuế suất (%)
|
a) Thu nhập
từ đầu tư vốn
|
5
|
b) Thu nhập
từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
|
5
|
c) Thu nhập
từ trúng thưởng
|
10
|
d) Thu nhập
từ thừa kế, quà tặng
|
10
|
đ) Thu nhập
từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này
Thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này
|
20
0,1
|
e) Thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này
|
25
2
|
3/ Bài tập mẫu
Ông Nguyễn Mạnh Hùng có
thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng 1/2014 là 40 triệu đồng và nộp
các khoản bảo hiểm là: 8% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương.
- Ông Nguyễn Mạnh Hùng
nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng ông không đóng góp từ thiện, nhân đạo,
khuyến học.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Ông
Hùng như sau:
1. Thu nhập chịu
thuế của Ông Hùng là 40 triệu
đồng.
- Ông Hùng được giảm trừ
các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):
= 3,6 triệu đồng × 2 = 7,2 triệu đồng
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
= 40 triệu đồng × (8% + 1,5%) = 3,8 triệu đồng (vì
đóng trên tiền lương nhận được trong tháng)
Tổng
cộng các khoản được giảm trừ:
9 triệu đồng + 7,2
triệu đồng + 3,8 triệu đồng = 20 triệu đồng
2. Thu nhập tính thuế
của Ông Hùng là:
= 40 triệu đồng - 20
triệu đồng = 20 triệu đồng.
3. Số thuế TNCN phải nộp
của Ông Hùng được tính như sau:
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng
phần:
Bậc
1: thu nhập tính thuế đến 5
triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng × 5%
= 0,25 triệu đồng
Bậc
2: thu nhập tính thuế
trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu
đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
Bậc
3: thu nhập tính thuế
trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10
triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng
Bậc
4: thu nhập tính thuế
trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(20 triệu đồng - 18
triệu đồng) × 20% = 0,4 triệu đồng
-
Tổng số thuế Ông Hùng phải tạm nộp trong tháng là:
0,25 triệu đồng + 0,5
triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 0,4 triệu đồng = 2,35 triệu đồng
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp
rút gọn:
- Các bạn căn cứ theo
biểu thuế lũy tiến từng phần ở trên ta có:
Thu nhập tính thuế trong
tháng của Ông Hùng là 20 triệu đồng: Như vậy là thuộc Bậc 4(Trên 18
trđ đến 32 trđ ). Thuế suất là 20%
Tính theo cách 2
là: Số thuế phải nộp = 20% TNTT - 1,65 trđ
Như vậy: Số thuế phải nộp là: = 20 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng
= 2,35 triệu đồng
Chúc các anh chị làm bài chính xác và may mắn, ai cũng được điểm
A môn này hết.
Subscribe to:
Posts (Atom)